Công ty TNHH Kiểm toán IFRS
Search for:

Vào ngày 22/11/2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế Quyết định 15/2006/Đ-BTC ngày 20/3/2006. Với những thay đổi mang tính đột phá trong tư duy và phương pháp tiếp cận, Thông tư 200 đã đặt ra không ít thách thức cho người làm kế toán.

Cách ghi nhận và hạch toán chi phí phải trả cũng như dự phòng phải trả là một trong những điểm thay đổi quan trọng, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc để tránh những sai sót.

Kế toán luôn được xem là “ngôn ngữ của kinh doanh” bởi nó không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ tình hình tài chính mà còn hỗ trợ ra quyết định hiệu quả.

Bài viết này sẽ giúp các kế toán nắm vững bản chất các nghiệp vụ này, từ đó đảm bảo hạch toán chính xác và tối ưu hơn.

Tài khoản 335 – Chi phí phải trả được quy định tại Điều 54 , thông 200/2014/TT-BTC như sau:

• Chi phí phải trả là khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán (trước đây, theo quyết đinh 15/2006, các khoản phải trả này không được ghi nhận vào tài khoản 335 mà phải ghi nhận vào tài khoản 331)
• Các khoản phải trả về tiền lương nghỉ phép cho người lao động trong kỳ.
• Các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:

– Trích trước chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất.
– Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).
– Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán.

Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả được quy định tại điều 62, thôngtư 200/2014/TT-BTC như sau :

• Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của doanh nghiệp.
• Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:

– Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
– Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
– Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.

Nghĩa vụ nợ hiện tại

Các khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể;

Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời gian phải thanh toán;

Số tiền sẽ phải trả

Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng);

Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả;

Trình bày trên
BCTC

Các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả thương mại và phải trả khác;

Chi phí phải trả là một phần của các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác.

Nguyên tắc hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ

Các khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.

Thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.

Thời điểm ghi nhận

Tại thời điểm lập BCTC

Phù hợp với thời điểm xác định doanh thu tương ứng trong kỳ kế toán hoặc thời điểm phát sinh nghĩa vụ nợ

Hạch toán kế toán

Các khoản dự phòng phải trả được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, riêng dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm được ghi nhận vào chi phí bán hàng và dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.

Ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với nội dung, tính chất của chi phí.

Lưu ý : Các khoản trích trước không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như sau:
+ Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo;
+ Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, tái cơ cấu;
+ Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định trong TK 352).

⇒ Vậy, về bản chất, việc kế toán xác định hạch toán phản ánh giao dịch trên tài khoản 335 hay tài khoản 352 – dự phòng phải trả thì cần căn cứ vào “tính chắc chắn” của giao dịch liệu có phát sinh hay không.

Công ty TNHH Kiểm toán IFRS
Công ty cung cấp đa dạng các dịch vụ như kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn thuế, dịch vụ kế toán và dịch vụ thẩm định giá với những chuyên gia hàng đầu làm việc tại các Công ty kiểm toán lớn, các tập đoàn đa quốc gia

All in one